152 lệnh tắt CAD cơ bản trong Auto Cad
1. 3A - 3DARRAY Sao chép thành dãy trong 3D
2. 3DO -3DORBIT Xoay đối tượng trong không gian 3D
3. 3F - 3DFACE Tạo mặt 3D
4. 3P - 3DPOLY Vẽ đường PLine không gian 3 chiều
A
5. A - ARC Vẽ cung tròn
7. AA - AREA Tính diện tích và chu vi 1
8. AL - ALIGN Di chuyển, xoay, scale
10. AR - ARRAY Sao chép đối tượng thành dãy trong 2D
11. ATT - ATTDEF Định nghĩa thuộc tính
13. ATE - ATTEDIT Hiệu chỉnh thuộc tính của Block
B
14. B - BLOCK Tạo Block
15. BO - BOUNDARY Tạo đa tuyến kín
16. BR - BREAK Xén 1 phần đoạn thẳng giữa 2 điểm chọn
C
17. C - CIRCLE Vẽ đường tròn
18. CH - PROPERTIES Hiệu chỉnh tính chất của đối tượng
20. CHA - ChaMFER Vát mép các cạnh
22. CO, CP - COPY Sao chép đối tượng
D
23. D - DIMSTYLE Tạo kiểu kích thước
24. DAL - DIMALIGNED Ghi kích thước xiên
25. DAN - DIMANGULAR Ghi kích thước góc
26. DBA - DIMBASELINE Ghi kích thước song song
28. DCO - DIMCONTINUE Ghi kích thước nối tiếp
29. DDI - DIMDIAMETER Ghi kích thước đường kính
30. DED - DIMEDIT Chỉnh sửa kích thước
31. DI - DIST Đo khoảng cách và góc giữa 2 điểm
32. DIV - DIVIDE Chia đối tượng thành các phần bằng nhau
33. DLI - DIMLINEAR Ghi kích thước thẳng đứng hay nằm ngang
34. DO - DONUT Vẽ hình vành khăn
35. DOR - DIMORDINATE Tọa độ điểm
38. DRA - DIMRADIU Ghi kích thước bán kính
40. DT - DTEXT Ghi văn bản
E
42. E - ERASE Xoá đối tượng
43. ED - DDEDIT Hiệu chỉnh kích thước
44. EL - ELLIPSE Vẽ elip
45. EX - EXTEND Kéo dài đối tượng
46. EXIT - QUIT Thoát khỏi chương trình
48. EXT - EXTRUDE Tạo khối từ hình 2D
F
49. F - FILLET Tạo góc lượn/ Bo tròn góc
50. FI - FILTER Chọn lọc đối tượng theo thuộc tính
H
54. H - BHATCH Vẽ mặt cắt
55. H - HATCH Vẽ mặt cắt
56. HE - HATCHEDIT Hiệu chỉnh maët caét
57. HI - HIDE Tạo lại mô hình 3D với các đường bị khuất
I
58. I - INSERT Chèn khối
59. I -INSERT Chỉnh sửa khối được chèn
66. IN - INTERSECT Tạo ra phần giao của 2 đối tượng
L
69. L- LINE Vẽ đường thẳng
70. LA - LAYER Tạo lớp và các thuộc tính
71. LA - LAYER Hiệu chỉnh thuộc tính của layer
72. LE - LEADER Tạo đường dẫn chú thích
73. LEN - LENGTHEN Kéo dài/ thu ngắn đối tượng với chiều dài cho trước
75. LW - LWEIGHT Khai báo hay thay đổi chiều dày nét vẽ
76. LO – LAYOUT Taïo layout
77. LT - LINETYPE Hiển thị hộp thoại tạo và xác lập các kiểu đường
78. LTS - LTSCALE Xác lập tỉ lệ đường nét
M
79. M - MOVE Di chuyển đối tượng được chọn
80. MA - MATCHPROP Sao chép các thuộc tính từ 1 đối tượng này sang 1 hay nhiều đối t-ợng khác
82. MI - MIRROR Lấy đối xứng quanh 1 trục
83. ML - MLINE Tạo ra các đường song song
84. MO - PROPERTIES Hiệu chỉnh các thuộc tính
85. MS - MSPACE Chuyển từ không gian giấy sang không gian mô hình
86. MT - MTEXT Tạo ra 1 đoạn văn bản
87. MV - MVIEW Tạo ra cửa sổ động
O
88. O - OFFSET Sao chép song song
P
91. P - PAN Di chuyển cả bản vẽ
92. P - PAN Di chuyển cả bản vẽ từ điểm 1 sang điểm thứ 2
94. PE - PEDIT Chỉnh sửa các đa tuyến
95. PL - PLINE Vẽ đa tuyến
96. PO - POINT Vẽ điểm
97. POL - POLYGON Vẽ đa giác đều khép kín
101. PS - PSPACE Chuyển từ không gian mô hình sang không gian giấy
R
103. R - REDRAW Làm tươi lại màn hình
107. REC - RECTANGLE Vẽ hình chữ nhật
108. REG- REGION Tạo miền
110. REV - REVOLVE Tạo khối 3D tròn xoay
112. RO - ROTATE Xoay các đối tượng được chọn xung quanh 1 điểm
114. RR - RENDER Hiện thị vật liệu, cây cảnh, đèn,…đối tượng
S
115. S - StrETCH Kéo dài/ thu ngắn/ tập hợp đối tượng
116. SC - SCALE Phóng to, thu nhỏ theo tỷ lệ
120. SHA - SHADE Tô bong đối tượng 3D
121. SL - SLICE Cắt khối 3D
123. SO - SOLID Tạo ra các đa tuyến cố thể được tô đầy
125. SPL - SPLINE Vẽ đường cong bất kỳ
126. SPE - SPLINEDIT Hiệu chỉnh spline
127. ST - STYLE Tạo các kiểu ghi văn bản
128. SU - SUBTRACT Phép trừ khối
T
129. T - MTEXT Tạo ra 1 đoạn văn bản
131. TH - THICKNESS Tạo độ dày cho đối tượng
135. TOR - TORUS Vẽ Xuyến
136. TR - TRIM Cắt xén đối tượng
U
139. UN - UNITS Định đơn vị bản vẽ
140. UNI - UNION Phép cộng khối
V
142. VP - DDVPOINT Xác lập hướng xem 3 chiều
W
145. WE - WEDGE Vẽ hình nêm/chêm
X
146. X- EXPLODE Phân rã đối tượng
151. XR - XREF Tham chiếu ngoại vào các File bản vẽ
Z
152. Z - ZOOM Phóng to-Thu nhỏ
Thong tin nganh co khi
Thứ Bảy, 6 tháng 8, 2011
152 lệnh tắt cơ bản trong CAD
152 lệnh tắt CAD cơ bản trong Auto Cad
1. 3A - 3DARRAY Sao chép thành dãy trong 3D
2. 3DO -3DORBIT Xoay đối tượng trong không gian 3D
3. 3F - 3DFACE Tạo mặt 3D
4. 3P - 3DPOLY Vẽ đường PLine không gian 3 chiều
A
5. A - ARC Vẽ cung tròn
7. AA - AREA Tính diện tích và chu vi 1
8. AL - ALIGN Di chuyển, xoay, scale
10. AR - ARRAY Sao chép đối tượng thành dãy trong 2D
11. ATT - ATTDEF Định nghĩa thuộc tính
13. ATE - ATTEDIT Hiệu chỉnh thuộc tính của Block
B
14. B - BLOCK Tạo Block
15. BO - BOUNDARY Tạo đa tuyến kín
16. BR - BREAK Xén 1 phần đoạn thẳng giữa 2 điểm chọn
C
17. C - CIRCLE Vẽ đường tròn
18. CH - PROPERTIES Hiệu chỉnh tính chất của đối tượng
20. CHA - ChaMFER Vát mép các cạnh
22. CO, CP - COPY Sao chép đối tượng
D
23. D - DIMSTYLE Tạo kiểu kích thước
24. DAL - DIMALIGNED Ghi kích thước xiên
25. DAN - DIMANGULAR Ghi kích thước góc
26. DBA - DIMBASELINE Ghi kích thước song song
28. DCO - DIMCONTINUE Ghi kích thước nối tiếp
29. DDI - DIMDIAMETER Ghi kích thước đường kính
30. DED - DIMEDIT Chỉnh sửa kích thước
31. DI - DIST Đo khoảng cách và góc giữa 2 điểm
32. DIV - DIVIDE Chia đối tượng thành các phần bằng nhau
33. DLI - DIMLINEAR Ghi kích thước thẳng đứng hay nằm ngang
34. DO - DONUT Vẽ hình vành khăn
35. DOR - DIMORDINATE Tọa độ điểm
38. DRA - DIMRADIU Ghi kích thước bán kính
40. DT - DTEXT Ghi văn bản
E
42. E - ERASE Xoá đối tượng
43. ED - DDEDIT Hiệu chỉnh kích thước
44. EL - ELLIPSE Vẽ elip
45. EX - EXTEND Kéo dài đối tượng
46. EXIT - QUIT Thoát khỏi chương trình
48. EXT - EXTRUDE Tạo khối từ hình 2D
F
49. F - FILLET Tạo góc lượn/ Bo tròn góc
50. FI - FILTER Chọn lọc đối tượng theo thuộc tính
H
54. H - BHATCH Vẽ mặt cắt
55. H - HATCH Vẽ mặt cắt
56. HE - HATCHEDIT Hiệu chỉnh maët caét
57. HI - HIDE Tạo lại mô hình 3D với các đường bị khuất
I
58. I - INSERT Chèn khối
59. I -INSERT Chỉnh sửa khối được chèn
66. IN - INTERSECT Tạo ra phần giao của 2 đối tượng
L
69. L- LINE Vẽ đường thẳng
70. LA - LAYER Tạo lớp và các thuộc tính
71. LA - LAYER Hiệu chỉnh thuộc tính của layer
72. LE - LEADER Tạo đường dẫn chú thích
73. LEN - LENGTHEN Kéo dài/ thu ngắn đối tượng với chiều dài cho trước
75. LW - LWEIGHT Khai báo hay thay đổi chiều dày nét vẽ
76. LO – LAYOUT Taïo layout
77. LT - LINETYPE Hiển thị hộp thoại tạo và xác lập các kiểu đường
78. LTS - LTSCALE Xác lập tỉ lệ đường nét
M
79. M - MOVE Di chuyển đối tượng được chọn
80. MA - MATCHPROP Sao chép các thuộc tính từ 1 đối tượng này sang 1 hay nhiều đối t-ợng khác
82. MI - MIRROR Lấy đối xứng quanh 1 trục
83. ML - MLINE Tạo ra các đường song song
84. MO - PROPERTIES Hiệu chỉnh các thuộc tính
85. MS - MSPACE Chuyển từ không gian giấy sang không gian mô hình
86. MT - MTEXT Tạo ra 1 đoạn văn bản
87. MV - MVIEW Tạo ra cửa sổ động
O
88. O - OFFSET Sao chép song song
P
91. P - PAN Di chuyển cả bản vẽ
92. P - PAN Di chuyển cả bản vẽ từ điểm 1 sang điểm thứ 2
94. PE - PEDIT Chỉnh sửa các đa tuyến
95. PL - PLINE Vẽ đa tuyến
96. PO - POINT Vẽ điểm
97. POL - POLYGON Vẽ đa giác đều khép kín
101. PS - PSPACE Chuyển từ không gian mô hình sang không gian giấy
R
103. R - REDRAW Làm tươi lại màn hình
107. REC - RECTANGLE Vẽ hình chữ nhật
108. REG- REGION Tạo miền
110. REV - REVOLVE Tạo khối 3D tròn xoay
112. RO - ROTATE Xoay các đối tượng được chọn xung quanh 1 điểm
114. RR - RENDER Hiện thị vật liệu, cây cảnh, đèn,…đối tượng
S
115. S - StrETCH Kéo dài/ thu ngắn/ tập hợp đối tượng
116. SC - SCALE Phóng to, thu nhỏ theo tỷ lệ
120. SHA - SHADE Tô bong đối tượng 3D
121. SL - SLICE Cắt khối 3D
123. SO - SOLID Tạo ra các đa tuyến cố thể được tô đầy
125. SPL - SPLINE Vẽ đường cong bất kỳ
126. SPE - SPLINEDIT Hiệu chỉnh spline
127. ST - STYLE Tạo các kiểu ghi văn bản
128. SU - SUBTRACT Phép trừ khối
T
129. T - MTEXT Tạo ra 1 đoạn văn bản
131. TH - THICKNESS Tạo độ dày cho đối tượng
135. TOR - TORUS Vẽ Xuyến
136. TR - TRIM Cắt xén đối tượng
U
139. UN - UNITS Định đơn vị bản vẽ
140. UNI - UNION Phép cộng khối
V
142. VP - DDVPOINT Xác lập hướng xem 3 chiều
W
145. WE - WEDGE Vẽ hình nêm/chêm
X
146. X- EXPLODE Phân rã đối tượng
151. XR - XREF Tham chiếu ngoại vào các File bản vẽ
Z
152. Z - ZOOM Phóng to-Thu nhỏ
1. 3A - 3DARRAY Sao chép thành dãy trong 3D
2. 3DO -3DORBIT Xoay đối tượng trong không gian 3D
3. 3F - 3DFACE Tạo mặt 3D
4. 3P - 3DPOLY Vẽ đường PLine không gian 3 chiều
A
5. A - ARC Vẽ cung tròn
7. AA - AREA Tính diện tích và chu vi 1
8. AL - ALIGN Di chuyển, xoay, scale
10. AR - ARRAY Sao chép đối tượng thành dãy trong 2D
11. ATT - ATTDEF Định nghĩa thuộc tính
13. ATE - ATTEDIT Hiệu chỉnh thuộc tính của Block
B
14. B - BLOCK Tạo Block
15. BO - BOUNDARY Tạo đa tuyến kín
16. BR - BREAK Xén 1 phần đoạn thẳng giữa 2 điểm chọn
C
17. C - CIRCLE Vẽ đường tròn
18. CH - PROPERTIES Hiệu chỉnh tính chất của đối tượng
20. CHA - ChaMFER Vát mép các cạnh
22. CO, CP - COPY Sao chép đối tượng
D
23. D - DIMSTYLE Tạo kiểu kích thước
24. DAL - DIMALIGNED Ghi kích thước xiên
25. DAN - DIMANGULAR Ghi kích thước góc
26. DBA - DIMBASELINE Ghi kích thước song song
28. DCO - DIMCONTINUE Ghi kích thước nối tiếp
29. DDI - DIMDIAMETER Ghi kích thước đường kính
30. DED - DIMEDIT Chỉnh sửa kích thước
31. DI - DIST Đo khoảng cách và góc giữa 2 điểm
32. DIV - DIVIDE Chia đối tượng thành các phần bằng nhau
33. DLI - DIMLINEAR Ghi kích thước thẳng đứng hay nằm ngang
34. DO - DONUT Vẽ hình vành khăn
35. DOR - DIMORDINATE Tọa độ điểm
38. DRA - DIMRADIU Ghi kích thước bán kính
40. DT - DTEXT Ghi văn bản
E
42. E - ERASE Xoá đối tượng
43. ED - DDEDIT Hiệu chỉnh kích thước
44. EL - ELLIPSE Vẽ elip
45. EX - EXTEND Kéo dài đối tượng
46. EXIT - QUIT Thoát khỏi chương trình
48. EXT - EXTRUDE Tạo khối từ hình 2D
F
49. F - FILLET Tạo góc lượn/ Bo tròn góc
50. FI - FILTER Chọn lọc đối tượng theo thuộc tính
H
54. H - BHATCH Vẽ mặt cắt
55. H - HATCH Vẽ mặt cắt
56. HE - HATCHEDIT Hiệu chỉnh maët caét
57. HI - HIDE Tạo lại mô hình 3D với các đường bị khuất
I
58. I - INSERT Chèn khối
59. I -INSERT Chỉnh sửa khối được chèn
66. IN - INTERSECT Tạo ra phần giao của 2 đối tượng
L
69. L- LINE Vẽ đường thẳng
70. LA - LAYER Tạo lớp và các thuộc tính
71. LA - LAYER Hiệu chỉnh thuộc tính của layer
72. LE - LEADER Tạo đường dẫn chú thích
73. LEN - LENGTHEN Kéo dài/ thu ngắn đối tượng với chiều dài cho trước
75. LW - LWEIGHT Khai báo hay thay đổi chiều dày nét vẽ
76. LO – LAYOUT Taïo layout
77. LT - LINETYPE Hiển thị hộp thoại tạo và xác lập các kiểu đường
78. LTS - LTSCALE Xác lập tỉ lệ đường nét
M
79. M - MOVE Di chuyển đối tượng được chọn
80. MA - MATCHPROP Sao chép các thuộc tính từ 1 đối tượng này sang 1 hay nhiều đối t-ợng khác
82. MI - MIRROR Lấy đối xứng quanh 1 trục
83. ML - MLINE Tạo ra các đường song song
84. MO - PROPERTIES Hiệu chỉnh các thuộc tính
85. MS - MSPACE Chuyển từ không gian giấy sang không gian mô hình
86. MT - MTEXT Tạo ra 1 đoạn văn bản
87. MV - MVIEW Tạo ra cửa sổ động
O
88. O - OFFSET Sao chép song song
P
91. P - PAN Di chuyển cả bản vẽ
92. P - PAN Di chuyển cả bản vẽ từ điểm 1 sang điểm thứ 2
94. PE - PEDIT Chỉnh sửa các đa tuyến
95. PL - PLINE Vẽ đa tuyến
96. PO - POINT Vẽ điểm
97. POL - POLYGON Vẽ đa giác đều khép kín
101. PS - PSPACE Chuyển từ không gian mô hình sang không gian giấy
R
103. R - REDRAW Làm tươi lại màn hình
107. REC - RECTANGLE Vẽ hình chữ nhật
108. REG- REGION Tạo miền
110. REV - REVOLVE Tạo khối 3D tròn xoay
112. RO - ROTATE Xoay các đối tượng được chọn xung quanh 1 điểm
114. RR - RENDER Hiện thị vật liệu, cây cảnh, đèn,…đối tượng
S
115. S - StrETCH Kéo dài/ thu ngắn/ tập hợp đối tượng
116. SC - SCALE Phóng to, thu nhỏ theo tỷ lệ
120. SHA - SHADE Tô bong đối tượng 3D
121. SL - SLICE Cắt khối 3D
123. SO - SOLID Tạo ra các đa tuyến cố thể được tô đầy
125. SPL - SPLINE Vẽ đường cong bất kỳ
126. SPE - SPLINEDIT Hiệu chỉnh spline
127. ST - STYLE Tạo các kiểu ghi văn bản
128. SU - SUBTRACT Phép trừ khối
T
129. T - MTEXT Tạo ra 1 đoạn văn bản
131. TH - THICKNESS Tạo độ dày cho đối tượng
135. TOR - TORUS Vẽ Xuyến
136. TR - TRIM Cắt xén đối tượng
U
139. UN - UNITS Định đơn vị bản vẽ
140. UNI - UNION Phép cộng khối
V
142. VP - DDVPOINT Xác lập hướng xem 3 chiều
W
145. WE - WEDGE Vẽ hình nêm/chêm
X
146. X- EXPLODE Phân rã đối tượng
151. XR - XREF Tham chiếu ngoại vào các File bản vẽ
Z
152. Z - ZOOM Phóng to-Thu nhỏ
Thứ Ba, 2 tháng 8, 2011
Vit Cay
Vít cấy
Là chi tiết hình trụ, hai đầu đều có ren, một đầu dùng để vặn vào chi tiết bị ghép, một đầu được vặn với đai ốc. Mối ghép vít cấy đươc biểu diễn như trên hình 4.30. Vít cấy được dùng khi chi tiết bị ghép quá dày hay vì một lí do nào đó không dùng bu lông được.
Có hai loại vít cấy: Hình 4.31
* Kiểu A: Đầu vặn vào chi tiết không có rãnh thoát dao.
* Kiểu B: Đầu vặn vào chi tiết có rãnh thoát dao.
Chiều dài l1 của đầu vặn vào chi tiết bị ghép phụ thuộc vào vật liệu chế tạo chi tiết đó.
Cụ thể:
Loại I: Lắp vào chi tiết bằng thép, bằng đồng: l1 = d
Loại II: Lắp vào chi tiết bằng gang: l1 = 1,25d
Loại III: Lắp vào chi tiết bằng nhôm: l1 = 2 d
– Ký hiệu của vít cấy gồm có:
Kiểu vít cấy – ký hiệu ren – chiều dài l của vít cấy và số hiệu tiêu chuẩn của vít cấy.
Ví dụ: Vít cấy A1 – M20 x 120 TCVN 3608 – 81, có nghĩa là:
Vít cấy kiểu A, loại I có l = 120mm, l1 = d, ren hệ Mét, d = 20mm.
Căn cứ vào đường kính d, tra bảng 4.67 ta được các thông số cần thiết của vít cấy.
Là chi tiết hình trụ, hai đầu đều có ren, một đầu dùng để vặn vào chi tiết bị ghép, một đầu được vặn với đai ốc. Mối ghép vít cấy đươc biểu diễn như trên hình 4.30. Vít cấy được dùng khi chi tiết bị ghép quá dày hay vì một lí do nào đó không dùng bu lông được.
Có hai loại vít cấy: Hình 4.31
* Kiểu A: Đầu vặn vào chi tiết không có rãnh thoát dao.
* Kiểu B: Đầu vặn vào chi tiết có rãnh thoát dao.
Chiều dài l1 của đầu vặn vào chi tiết bị ghép phụ thuộc vào vật liệu chế tạo chi tiết đó.
Cụ thể:
Loại I: Lắp vào chi tiết bằng thép, bằng đồng: l1 = d
Loại II: Lắp vào chi tiết bằng gang: l1 = 1,25d
Loại III: Lắp vào chi tiết bằng nhôm: l1 = 2 d
– Ký hiệu của vít cấy gồm có:
Kiểu vít cấy – ký hiệu ren – chiều dài l của vít cấy và số hiệu tiêu chuẩn của vít cấy.
Ví dụ: Vít cấy A1 – M20 x 120 TCVN 3608 – 81, có nghĩa là:
Vít cấy kiểu A, loại I có l = 120mm, l1 = d, ren hệ Mét, d = 20mm.
Căn cứ vào đường kính d, tra bảng 4.67 ta được các thông số cần thiết của vít cấy.
Thứ Sáu, 15 tháng 7, 2011
Hiệu trưởng trường Hữu nghị Viêng Chăn - Hà Nội đến thăm và làm việc với lãnh đạo Nhà trường.
Tiếp tục chuyến công tác tại Việt Nam, sáng 28/6, Ông Outhay BANNAVONG - Hiệu trưởng trường Hữu nghị Viêng chăn - Hà Nội đã có buổi làm việc với trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đón tiếp và làm việc với ông Outhay BANNAVONG có TS. Trần Đức Quý - Hiệu trưởng, đ/c Bùi Thị Ngân - Phó Hiệu trưởng nhà trường, ông Lê Việt Anh - Trưởng phòng HTQT, lãnh đạo khoa Công nghệ thông tin, khoa Quản lý kinh doanh, khoa Điện tử.
Tại buổi làm việc, hai bên trao đổi sâu rộng hơn về chương trình hợp tác đạo tạo liên thông và 2+2 giữa 2 trường trong thời gian tới. Buổi làm việc đã kết thúc tốt đẹp hồi 11h cùng ngày.
Đón tiếp và làm việc với ông Outhay BANNAVONG có TS. Trần Đức Quý - Hiệu trưởng, đ/c Bùi Thị Ngân - Phó Hiệu trưởng nhà trường, ông Lê Việt Anh - Trưởng phòng HTQT, lãnh đạo khoa Công nghệ thông tin, khoa Quản lý kinh doanh, khoa Điện tử.
Tại buổi làm việc, hai bên trao đổi sâu rộng hơn về chương trình hợp tác đạo tạo liên thông và 2+2 giữa 2 trường trong thời gian tới. Buổi làm việc đã kết thúc tốt đẹp hồi 11h cùng ngày.
Thứ Ba, 7 tháng 6, 2011
Trường Hải lắp ráp xe Kia Cerato Forte
Ngày 23-7, Công ty CP Ôtô Trường Hải đã tổ chức lễ xuất xưởng chiếc xe du lịch Kia Cerato Forte đầu tiên được sản xuất và lắp ráp tại nhà máy Thaco Kia, khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam. Trường Hải là công ty Việt Nam đầu tiên lắp ráp mẫu xe này ngoài lãnh thổ Hàn Quốc.
Chính thức xuất hiện trên thị trường từ năm 2009, Kia Cerato Forte có tên gọi Cerato ở thị trường Hàn Quốc và tên gọi Forte ở thị trường xuất khẩu. Tại thị trường Việt Nam, Cerato Forte được nhập khẩu nguyên chiếc và bán ra từ tháng 3-2009, đến nay đạt doanh số hơn 2.200 xe.
Sau khi ký kết hợp tác chiến lược với Tập đoàn Hyundai – Kia Motors Hàn Quốc vào tháng 4.2007, Công ty Ôtô Trường Hải đã xây dựng và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất và lắp ráp xe du lịch Thaco Kia tại Quảng Nam với tổng vốn đầu tư tính đến nay là 1.100 tỉ đồng. Nhà máy đã cho xuất xưởng mẫu xe đầu tiên là Kia Morning vào tháng 3-2008, tiếp đó là xuất xưởng mẫu xe Kia Carens 7 chỗ. Từ đó đến nay, Trường Hải đã bán ra gần 4.600 xe Kia Morning và gần 2.700 xe Kia Carens.
Trường Hải dự kiến sẽ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM vào tháng 10 năm nay.
Chính thức xuất hiện trên thị trường từ năm 2009, Kia Cerato Forte có tên gọi Cerato ở thị trường Hàn Quốc và tên gọi Forte ở thị trường xuất khẩu. Tại thị trường Việt Nam, Cerato Forte được nhập khẩu nguyên chiếc và bán ra từ tháng 3-2009, đến nay đạt doanh số hơn 2.200 xe.
Sau khi ký kết hợp tác chiến lược với Tập đoàn Hyundai – Kia Motors Hàn Quốc vào tháng 4.2007, Công ty Ôtô Trường Hải đã xây dựng và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất và lắp ráp xe du lịch Thaco Kia tại Quảng Nam với tổng vốn đầu tư tính đến nay là 1.100 tỉ đồng. Nhà máy đã cho xuất xưởng mẫu xe đầu tiên là Kia Morning vào tháng 3-2008, tiếp đó là xuất xưởng mẫu xe Kia Carens 7 chỗ. Từ đó đến nay, Trường Hải đã bán ra gần 4.600 xe Kia Morning và gần 2.700 xe Kia Carens.
Trường Hải dự kiến sẽ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM vào tháng 10 năm nay.
Cho vay học sinh, sinh viên tăng lên 1 triệu đồng/tháng
Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định 853/QĐ-TTg ngày 3/6/2011 điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên.
Theo đó, kể từ ngày 1/8/2011 mức vay của đối tượng này tăng từ 900 nghìn đồng/tháng lên 1 triệu đồng/tháng.
Quyết định của Chính phủ cũng điều chỉnh mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên từ 0,5%/tháng lên 0,65%/tháng.
Ông Nguyễn Văn Lý, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, đơn vị thực hiện chương trình cho vay đối với học sinh, sinh viên cho biết chính sách này nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được học tập.
Chủ trương của Chính phủ là không để bất cứ một học sinh nghèo nào phải nghỉ học. Vì thế, năm nay Chính phủ đã giảm nguồn vốn của một số chính sách cho vay khác nhưng vẫn tập trung nguồn vốn cho đối tượng là sinh viên có nhu cầu vay vốn để học tập.
Được biết, sau 3 năm thực hiện, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên đã tạo điều kiện cho trên 2 triệu học sinh, sinh viên thuộc gần 1,8 triệu hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục đến trường. Số tiền cho vay đã đạt 26.052 tỷ đồng.
Theo đó, kể từ ngày 1/8/2011 mức vay của đối tượng này tăng từ 900 nghìn đồng/tháng lên 1 triệu đồng/tháng.
Quyết định của Chính phủ cũng điều chỉnh mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên từ 0,5%/tháng lên 0,65%/tháng.
Ông Nguyễn Văn Lý, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, đơn vị thực hiện chương trình cho vay đối với học sinh, sinh viên cho biết chính sách này nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được học tập.
Chủ trương của Chính phủ là không để bất cứ một học sinh nghèo nào phải nghỉ học. Vì thế, năm nay Chính phủ đã giảm nguồn vốn của một số chính sách cho vay khác nhưng vẫn tập trung nguồn vốn cho đối tượng là sinh viên có nhu cầu vay vốn để học tập.
Được biết, sau 3 năm thực hiện, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên đã tạo điều kiện cho trên 2 triệu học sinh, sinh viên thuộc gần 1,8 triệu hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục đến trường. Số tiền cho vay đã đạt 26.052 tỷ đồng.
Thứ Năm, 2 tháng 6, 2011
Việt Nam có hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển K300 Bastion-P
Tên lửa K-300 Bastion-P
THX: Việt Nam có hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển K300 Bastion-P
[You must be registered and logged in to see this link.] - Tân Hoa Xã dịch nguyên văn tin từ Báo điện tử Nga: ЦАМТО - "Trung tâm thông tin mua bán vũ khí" - ngày 30/6, một quan chức Nga tiết lộ, công ty nghiên cứu chế tạo cơ khí NPO của Nga đã hoàn tất hợp đồng bàn giao cho phía Việt Nam hai hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển K-300 Bastion-P.
Tân Hoa Xã đã không đăng tải phần thông báo của ЦАМТО về việc họ không khẳng định tính xác thực của [You must be registered and logged in to see this link.]và nhấn mạnh "Nhà sản xuất Nga cũng như phía Việt Nam không xác nhận thông tin về việc giao nhận này"
Sau đây là nguyên văn [You must be registered and logged in to see this link.] được đăng tải trên Tân Hoa Xã.
Nguồn tin trên báo ЦАМТО khẳng định, với việc nhận được hai hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển K-300 Bastion-P, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới được trang bị hệ thống tên lửa chống tàu hoạt động trên biển và các mục tiêu trên mặt đất.
THX còn cho biết, báo chí Nga đưa tin tổng thống Nga Medvedev hồi cuối năm ngoái, khi thị sát NPO đã từng tuyên bố, công ty NPO đã ký hợp đồng cung cấp hệ thống “Bastion” cho một số quốc gia, nhưng ông không nói rõ quốc gia nào muốn đặt mua hệ thống tên lửa này.
Bastion-P K-300
Bastion-P K-300 là một trong những hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển hiện đại nhất trên thế giới hiện nay. Nó chủ yếu được dùng để tấn công các mục tiêu trên mặt biển và mặt đất, tầm bắn hiệu quả của nó đạt 300km và có thể dùng để bảo vệ một dải bờ biển dài khoảng 600km.
Cấu hình cơ bản của hệ thống Bastion gồm 4 xe mang phóng tự hành K-340P ( mỗi xe mang 2 ống phóng TPS chứa đạn tên lửa); 1 hoặc 2 xe điều khiển K380P MBU (trọng tải 25 tấn trên khung xe MZKT- 65273) có thể chuẩn bị chiến đấu chỉ trong vòng 3 đến 4 phút; một xe đảm bảo sẵn sàng chiến đấu MOBD; 4 xe chở đạn K-342P TZM (trên khung xe MZKT-7930) được trang bị cần cẩu có trọng tải 5,9 tấn dùng để tiếp đạn cho xe K-340P; các thiết bị hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện chiến đấu. Ngoài cấu hình cơ bản vừa nêu, khách hàng có thể lựa chọn cấu hình tổ hợp với số lượng xe mang phóng, xe điều khiển và xe chở đạn tùy theo nhu cầu.
Ống phóng của hệ thống này có chiều dài 8,9 m, đường kính 71cm, tổng trọng lượng là 3900kg. Đạn tên lửa hành trình siêu âm bám biển dùng động cơ phản lực tĩnh K310 Yakhont có tổng chiều dài tính từ chóp mũi là 8,6 m, đường kính thân 0,67m, với các cánh ổn hướng/điều hướng gấp gọn trong ống phóng và trọng lượng chờ phóng 3.000 kg. Khi nhận lệnh phóng, đạn tên lửa K310 kích hoạt buồng đốt thuốc phóng rắn để thoát khỏi ống phóng trước khi mở hệ thống cánh ổn hướng/điều hướng, đồng thời các van điều hướng luồng phụt tại phần đáy đạn và hệ thống tạo luồng phụt tại chóp mũi đạn giúp đạn tên lửa tự ổn định và xoay theo hướng phóng dự kiến. Khi đạn tên lửa đã nằm đúng hướng phóng, phần chóp mũi che cửa thu khí động cơ phản lực tĩnh của đạn sẽ bị loại bỏ và đạn tiếp tục sử dụng buồng đốt thuốc phóng rắn để hành trình cho tới ngưỡng tốc độ đủ để vận hành động cơ phản lực tĩnh. Khi tới ngưỡng tốc độ này, phần buồng đốt thuốc phóng rắn bố trí trong lòng buồng đốt phản lực tĩnh và hệ thống van điều hướng luồng phụt phía đáy đạn sẽ bị loại bỏ để nhường chỗ cho buồng đốt phản lực tĩnh T6 dùng nhiên liệu Kerosene vận hành. Tại thời điểm này, đạn tên lửa có chiều dài 8,1m, sải cánh ổn hướng là 1,25m, sải cánh điều hướng là 0,96 m và trọng lượng đầu nổ 200kg.
Tên lửa Bastion-P có hai loại hành trình bay cơ bản: Loại thứ nhất là hành trình bay tầm thấp có tầm bắn xa khoảng 120km, loại thứ hai là hành trình bay cao thấp hỗn hợp có tầm bắn xa khoảng 300km. Khi sử dụng hành trình bay cao thấp hỗn hợp, Bastion-P có thể đạt được độ cao 14km, nhưng đến giai đoạn tấn công mục tiêu thì nó có thể hạ xuống độ cao 9 – 15m. Tốc độ của Bastion-P ở tầm cao là 780m/s còn ở tầm thấp là 680m/s . Loại tên lửa này được được dẫn đường bởi hệ thống dẫn đường quán tính. Sau khi nhận được phần tử bắn từ hệ thống trinh sát, điều khiển của tổ hợp, tên lửa sẽ tự động tiêu diệt mục tiêu trong phạm vi 50km và góc lệch ±45o.
Thời gian bố trí, triển khai hệ thống tên lửa Bastion chỉ trong vòng 5 phút, sau khi đã được triển khai hoàn toàn, mỗi tổ hợp phóng có thể chuẩn bị sẵn sàng 8 đầu đạn luôn ở trong trạng thái sẵn sàng tấn công. Hệ thống Bastion có thể duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đầu từ 3 – 5 ngày tùy thuộc vào lượng nhiên liệu chuẩn bị.
Tân Hoa Xã cũng dự đoán phía Việt Nam sẽ bố trí hai hệ thống tên lửa Bastion này tại khu vực duyên hải miền Trung nhằm bảo vệ lãnh hải trên khu vực biển Đông của mình.
THX: Việt Nam có hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển K300 Bastion-P
[You must be registered and logged in to see this link.] - Tân Hoa Xã dịch nguyên văn tin từ Báo điện tử Nga: ЦАМТО - "Trung tâm thông tin mua bán vũ khí" - ngày 30/6, một quan chức Nga tiết lộ, công ty nghiên cứu chế tạo cơ khí NPO của Nga đã hoàn tất hợp đồng bàn giao cho phía Việt Nam hai hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển K-300 Bastion-P.
Tân Hoa Xã đã không đăng tải phần thông báo của ЦАМТО về việc họ không khẳng định tính xác thực của [You must be registered and logged in to see this link.]và nhấn mạnh "Nhà sản xuất Nga cũng như phía Việt Nam không xác nhận thông tin về việc giao nhận này"
Sau đây là nguyên văn [You must be registered and logged in to see this link.] được đăng tải trên Tân Hoa Xã.
Nguồn tin trên báo ЦАМТО khẳng định, với việc nhận được hai hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển K-300 Bastion-P, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên trên thế giới được trang bị hệ thống tên lửa chống tàu hoạt động trên biển và các mục tiêu trên mặt đất.
THX còn cho biết, báo chí Nga đưa tin tổng thống Nga Medvedev hồi cuối năm ngoái, khi thị sát NPO đã từng tuyên bố, công ty NPO đã ký hợp đồng cung cấp hệ thống “Bastion” cho một số quốc gia, nhưng ông không nói rõ quốc gia nào muốn đặt mua hệ thống tên lửa này.
Bastion-P K-300
Bastion-P K-300 là một trong những hệ thống tên lửa phòng thủ bờ biển hiện đại nhất trên thế giới hiện nay. Nó chủ yếu được dùng để tấn công các mục tiêu trên mặt biển và mặt đất, tầm bắn hiệu quả của nó đạt 300km và có thể dùng để bảo vệ một dải bờ biển dài khoảng 600km.
Cấu hình cơ bản của hệ thống Bastion gồm 4 xe mang phóng tự hành K-340P ( mỗi xe mang 2 ống phóng TPS chứa đạn tên lửa); 1 hoặc 2 xe điều khiển K380P MBU (trọng tải 25 tấn trên khung xe MZKT- 65273) có thể chuẩn bị chiến đấu chỉ trong vòng 3 đến 4 phút; một xe đảm bảo sẵn sàng chiến đấu MOBD; 4 xe chở đạn K-342P TZM (trên khung xe MZKT-7930) được trang bị cần cẩu có trọng tải 5,9 tấn dùng để tiếp đạn cho xe K-340P; các thiết bị hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện chiến đấu. Ngoài cấu hình cơ bản vừa nêu, khách hàng có thể lựa chọn cấu hình tổ hợp với số lượng xe mang phóng, xe điều khiển và xe chở đạn tùy theo nhu cầu.
Ống phóng của hệ thống này có chiều dài 8,9 m, đường kính 71cm, tổng trọng lượng là 3900kg. Đạn tên lửa hành trình siêu âm bám biển dùng động cơ phản lực tĩnh K310 Yakhont có tổng chiều dài tính từ chóp mũi là 8,6 m, đường kính thân 0,67m, với các cánh ổn hướng/điều hướng gấp gọn trong ống phóng và trọng lượng chờ phóng 3.000 kg. Khi nhận lệnh phóng, đạn tên lửa K310 kích hoạt buồng đốt thuốc phóng rắn để thoát khỏi ống phóng trước khi mở hệ thống cánh ổn hướng/điều hướng, đồng thời các van điều hướng luồng phụt tại phần đáy đạn và hệ thống tạo luồng phụt tại chóp mũi đạn giúp đạn tên lửa tự ổn định và xoay theo hướng phóng dự kiến. Khi đạn tên lửa đã nằm đúng hướng phóng, phần chóp mũi che cửa thu khí động cơ phản lực tĩnh của đạn sẽ bị loại bỏ và đạn tiếp tục sử dụng buồng đốt thuốc phóng rắn để hành trình cho tới ngưỡng tốc độ đủ để vận hành động cơ phản lực tĩnh. Khi tới ngưỡng tốc độ này, phần buồng đốt thuốc phóng rắn bố trí trong lòng buồng đốt phản lực tĩnh và hệ thống van điều hướng luồng phụt phía đáy đạn sẽ bị loại bỏ để nhường chỗ cho buồng đốt phản lực tĩnh T6 dùng nhiên liệu Kerosene vận hành. Tại thời điểm này, đạn tên lửa có chiều dài 8,1m, sải cánh ổn hướng là 1,25m, sải cánh điều hướng là 0,96 m và trọng lượng đầu nổ 200kg.
Tên lửa Bastion-P có hai loại hành trình bay cơ bản: Loại thứ nhất là hành trình bay tầm thấp có tầm bắn xa khoảng 120km, loại thứ hai là hành trình bay cao thấp hỗn hợp có tầm bắn xa khoảng 300km. Khi sử dụng hành trình bay cao thấp hỗn hợp, Bastion-P có thể đạt được độ cao 14km, nhưng đến giai đoạn tấn công mục tiêu thì nó có thể hạ xuống độ cao 9 – 15m. Tốc độ của Bastion-P ở tầm cao là 780m/s còn ở tầm thấp là 680m/s . Loại tên lửa này được được dẫn đường bởi hệ thống dẫn đường quán tính. Sau khi nhận được phần tử bắn từ hệ thống trinh sát, điều khiển của tổ hợp, tên lửa sẽ tự động tiêu diệt mục tiêu trong phạm vi 50km và góc lệch ±45o.
Thời gian bố trí, triển khai hệ thống tên lửa Bastion chỉ trong vòng 5 phút, sau khi đã được triển khai hoàn toàn, mỗi tổ hợp phóng có thể chuẩn bị sẵn sàng 8 đầu đạn luôn ở trong trạng thái sẵn sàng tấn công. Hệ thống Bastion có thể duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đầu từ 3 – 5 ngày tùy thuộc vào lượng nhiên liệu chuẩn bị.
Tân Hoa Xã cũng dự đoán phía Việt Nam sẽ bố trí hai hệ thống tên lửa Bastion này tại khu vực duyên hải miền Trung nhằm bảo vệ lãnh hải trên khu vực biển Đông của mình.
Thứ Tư, 11 tháng 5, 2011
Khai mạc vòng chung kết Robocon 2011
Đại học Công nghiệp Hà Nội và Đại học Lạc Hồng đã có chiến thắng đầu tiên ngay đêm khai mạc
Tối 10/5, tại Khu Thể thao Tiên Sơn, TP Đà Nẵng đã khai mạc vòng chung kết cuộc thi Robocon toàn quốc năm 2011.
Cuộc thi Robocon toàn quốc 2011 có chủ đề “Tình bạn thắp sáng niềm vui” với sự tham gia của 32 đội tuyển xuất sắc nhất đã vượt qua 245 đội tới từ 56 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước.
32 đội chia thành 8 bảng, mỗi bảng 4 đội thi đấu vòng tròn tính điểm chọn ra 2 đội nhất và nhì vào thi đấu vòng tiếp theo.
Giải năm nay vẫn có sự tham dự của các đội mạnh như: Đại học Lạc Hồng, Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đặc biệt, với mục đích tạo thêm sân chơi khoa học cho các bạn trẻ yêu công nghệ, năm nay, Ban tổ chức đã mở thêm hoạt động “Robocon Open” nhằm tạo cơ hội cho các bạn học sinh trung học phổ thông.
Các đội tuyển tham gia sẽ hướng dẫn cách lắp ráp một robot hoàn chỉnh cho các bạn học sinh cũng như khán giả.
Ngay sau lễ khai mạc là các trận đầu tiên của bảng A và B với thắng lợi lần lượt thuộc về các đội của Đại học Công nghiệp Hà Nội và Đại học Lạc Hồng - đội đương kim vô địch năm 2010
Tối 10/5, tại Khu Thể thao Tiên Sơn, TP Đà Nẵng đã khai mạc vòng chung kết cuộc thi Robocon toàn quốc năm 2011.
Cuộc thi Robocon toàn quốc 2011 có chủ đề “Tình bạn thắp sáng niềm vui” với sự tham gia của 32 đội tuyển xuất sắc nhất đã vượt qua 245 đội tới từ 56 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước.
32 đội chia thành 8 bảng, mỗi bảng 4 đội thi đấu vòng tròn tính điểm chọn ra 2 đội nhất và nhì vào thi đấu vòng tiếp theo.
Giải năm nay vẫn có sự tham dự của các đội mạnh như: Đại học Lạc Hồng, Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đặc biệt, với mục đích tạo thêm sân chơi khoa học cho các bạn trẻ yêu công nghệ, năm nay, Ban tổ chức đã mở thêm hoạt động “Robocon Open” nhằm tạo cơ hội cho các bạn học sinh trung học phổ thông.
Các đội tuyển tham gia sẽ hướng dẫn cách lắp ráp một robot hoàn chỉnh cho các bạn học sinh cũng như khán giả.
Ngay sau lễ khai mạc là các trận đầu tiên của bảng A và B với thắng lợi lần lượt thuộc về các đội của Đại học Công nghiệp Hà Nội và Đại học Lạc Hồng - đội đương kim vô địch năm 2010
Thứ Ba, 10 tháng 5, 2011
'Nền lương tối thiểu của Việt Nam quá thấp'
- Lương tối thiểu tăng nhưng người lao động sống không đủ là do giá cả thiết yếu tiêu dùng đẩy quá cao, tích lũy của người lao động ít, không đảm bảo mức sống - ông Hoàng Minh Hào, Vụ phó Vụ Tiền lương - Tiền công (Bộ LĐ-TB&XH) cho biết.
Quanh câu chuyện tăng lương cơ bản từ 1/5/2011, Diễn đàn Kinh tế Việt Nam đã có cuộc trao đổi với ông Hoàng Minh Hào, Vụ phó Vụ Tiền lương - Tiền công (Bộ LĐ-TB&XH).
- Xin ông cho biết mức lương tối thiểu tăng được tính dựa trên những yếu tố nào?
Ông Hoàng Minh Hào: Theo Nghị định 203 năm 2004, lương tối thiểu được tính dựa trên ba yếu tố cơ bản gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt tiêu dùng (CPI) và quan hệ cung cầu lao động. Trong đó quan hệ cung cầu lao động thực ra là mức tiền công trên thị trường lao động.
Tuy nhiên, lương tối thiểu tăng còn phải tính đến dựa trên khả năng chi trả của ngân sách nhà nước và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Vậy việc tăng lương tối thiểu lần này có gây khó khăn cho doanh nghiệp không?
Không có gì khó khăn cả, vì tăng lương đã được tính toán căn cứ vào mức lương thực tế hiện nay doanh nghiệp trả cho người lao động. Theo tính toán, điều tra của Bộ LĐ-TB&XH, so với mức lương từ 730.000 tăng lên 830.000 đồng/tháng thì ở vùng 4 chỉ có 1,2-1,3% số doanh nghiệp không thực hiện được.
Thực tế lương tăng từ 730.000 đồng lên 830.000 đồng là tăng 13,7%, trong khi trượt giá năm 2010 là 11,75 %, như vậy là lương tăng cao hơn mức trượt giá (ảnh NLĐ).
Tuy nhiên ở đây phải nhìn nhận, mức lương tối thiểu chỉ là bảo vệ quyền lợi tối thiểu của người lao động. Thực tế thị trường lao động mức lương thường được trả cao hơn nhiều mức lương tối thiểu, cụ thể như thuê người giúp việc cũng phải trả từ 2 đến 2,5 triệu đồng/tháng, chứ nếu trả với mức tối thiểu 830.000 đồng/tháng thì lao động sẽ rất khó sống.
- Theo lộ trình tăng lương, đến năm 2012, lương tối thiểu của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sẽ thống nhất một mức lương chung. Vậy theo ông liệu có thực hiện được không?
Đấy là lộ trình và chúng ta cũng đang cố gắng thực hiện. Còn thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào khả năng chi trả tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu mức lương tối thiểu tăng cao với doanh nghiệp FDI thì cũng là cả vấn đề.
- Cứ mỗi lần nghe lương tăng thì giá cả lại tăng theo, thậm chí lương tăng không kịp với giá cả. Vậy ông đánh giá như thế nào về vấn đề này?
Ôông Hoàng Minh Hào, Vụ phó Vụ Tiền lương - Tiền công (ảnh VnEconomy)
Giá cả là kinh tế tổng hợp và bao giờ nó cũng đẩy lên trước. Thử hỏi nếu giá cả tăng lương không tăng thì người lao động sẽ như thế nào.
Ở đây giá tăng là do nhiều yếu tố tổng hợp như hiện nay nhà nước tăng giá điện là giá đầu vào nên đẩy toàn bộ giá cả tăng theo.
Thực tế lương tăng từ 730.000 đồng lên 830.000 đồng là tăng 13,7%, trong khi trượt giá năm 2010 là 11,75 %, như vậy là lương tăng cao hơn mức trượt giá.
Nhưng tại sao người lao động sống không đủ lại là việc khác, đó là do giá cả thiết yếu tiêu dùng đẩy quá cao, tích lũy của người lao động ít, nền lương tối thiểu của mình thấp không đảm bảo mức sống cho nên khi lương tăng tỷ lệ cao, nhưng tổng tuyệt đối tiền lương của người lao động lại thấp.
- Vậy trước thực tế trên, Bộ LĐ-TB&XH đã có đề xuất gì để hỗ trợ đời sống của người lao động?
Trước thực tế đó vì thấy mức lương không đảm bảo nên nhà nước phải thực hiện trợ cấp. Vừa qua Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn cùng một số các Bộ ngành liên qua mới trình Chính phủ qua Quyết định 471 về trợ cấp khó khăn đối với những người có hệ số lương dưới 3,0 hoặc người lao động có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng/ tháng, người hưởng lương hưu... thì được trợ cấp trong quý II là 250.000 đồng/quý để đảm bảo an sinh xã hội.
- Đối với lương tối thiểu dành cho khối hành chính sự nghiệp có ý kiến cho rằng mức lương này quá thấp không thể giúp họ đảm bảo đời sống ổn định. Ông nghĩ sao về vấn đề này?
Đấy là do nền lương tối thiểu của mình quá thấp.
- Xin cám ơn ông!
Quanh câu chuyện tăng lương cơ bản từ 1/5/2011, Diễn đàn Kinh tế Việt Nam đã có cuộc trao đổi với ông Hoàng Minh Hào, Vụ phó Vụ Tiền lương - Tiền công (Bộ LĐ-TB&XH).
- Xin ông cho biết mức lương tối thiểu tăng được tính dựa trên những yếu tố nào?
Ông Hoàng Minh Hào: Theo Nghị định 203 năm 2004, lương tối thiểu được tính dựa trên ba yếu tố cơ bản gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt tiêu dùng (CPI) và quan hệ cung cầu lao động. Trong đó quan hệ cung cầu lao động thực ra là mức tiền công trên thị trường lao động.
Tuy nhiên, lương tối thiểu tăng còn phải tính đến dựa trên khả năng chi trả của ngân sách nhà nước và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
- Vậy việc tăng lương tối thiểu lần này có gây khó khăn cho doanh nghiệp không?
Không có gì khó khăn cả, vì tăng lương đã được tính toán căn cứ vào mức lương thực tế hiện nay doanh nghiệp trả cho người lao động. Theo tính toán, điều tra của Bộ LĐ-TB&XH, so với mức lương từ 730.000 tăng lên 830.000 đồng/tháng thì ở vùng 4 chỉ có 1,2-1,3% số doanh nghiệp không thực hiện được.
Thực tế lương tăng từ 730.000 đồng lên 830.000 đồng là tăng 13,7%, trong khi trượt giá năm 2010 là 11,75 %, như vậy là lương tăng cao hơn mức trượt giá (ảnh NLĐ).
Tuy nhiên ở đây phải nhìn nhận, mức lương tối thiểu chỉ là bảo vệ quyền lợi tối thiểu của người lao động. Thực tế thị trường lao động mức lương thường được trả cao hơn nhiều mức lương tối thiểu, cụ thể như thuê người giúp việc cũng phải trả từ 2 đến 2,5 triệu đồng/tháng, chứ nếu trả với mức tối thiểu 830.000 đồng/tháng thì lao động sẽ rất khó sống.
- Theo lộ trình tăng lương, đến năm 2012, lương tối thiểu của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sẽ thống nhất một mức lương chung. Vậy theo ông liệu có thực hiện được không?
Đấy là lộ trình và chúng ta cũng đang cố gắng thực hiện. Còn thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào khả năng chi trả tài chính của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu mức lương tối thiểu tăng cao với doanh nghiệp FDI thì cũng là cả vấn đề.
- Cứ mỗi lần nghe lương tăng thì giá cả lại tăng theo, thậm chí lương tăng không kịp với giá cả. Vậy ông đánh giá như thế nào về vấn đề này?
Ôông Hoàng Minh Hào, Vụ phó Vụ Tiền lương - Tiền công (ảnh VnEconomy)
Giá cả là kinh tế tổng hợp và bao giờ nó cũng đẩy lên trước. Thử hỏi nếu giá cả tăng lương không tăng thì người lao động sẽ như thế nào.
Ở đây giá tăng là do nhiều yếu tố tổng hợp như hiện nay nhà nước tăng giá điện là giá đầu vào nên đẩy toàn bộ giá cả tăng theo.
Thực tế lương tăng từ 730.000 đồng lên 830.000 đồng là tăng 13,7%, trong khi trượt giá năm 2010 là 11,75 %, như vậy là lương tăng cao hơn mức trượt giá.
Nhưng tại sao người lao động sống không đủ lại là việc khác, đó là do giá cả thiết yếu tiêu dùng đẩy quá cao, tích lũy của người lao động ít, nền lương tối thiểu của mình thấp không đảm bảo mức sống cho nên khi lương tăng tỷ lệ cao, nhưng tổng tuyệt đối tiền lương của người lao động lại thấp.
- Vậy trước thực tế trên, Bộ LĐ-TB&XH đã có đề xuất gì để hỗ trợ đời sống của người lao động?
Trước thực tế đó vì thấy mức lương không đảm bảo nên nhà nước phải thực hiện trợ cấp. Vừa qua Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn cùng một số các Bộ ngành liên qua mới trình Chính phủ qua Quyết định 471 về trợ cấp khó khăn đối với những người có hệ số lương dưới 3,0 hoặc người lao động có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng/ tháng, người hưởng lương hưu... thì được trợ cấp trong quý II là 250.000 đồng/quý để đảm bảo an sinh xã hội.
- Đối với lương tối thiểu dành cho khối hành chính sự nghiệp có ý kiến cho rằng mức lương này quá thấp không thể giúp họ đảm bảo đời sống ổn định. Ông nghĩ sao về vấn đề này?
Đấy là do nền lương tối thiểu của mình quá thấp.
- Xin cám ơn ông!
ROBOCON TECHSHOW 2011
Đối tượng đăng ký tham dự:
Giảng viên, sinh viên các trường Đại học; Cao đẳng Kỹ thuật; Trung học dạy nghề trên toàn quốc. Đăng ký theo từng nhóm, mỗi nhóm gồm 2 thành viên chính (01 giảng viên, 01 sinh viên). Số thành viên phụ không quá 3 người.
Hồ sơ tham dự gồm có: 01 bản đăng ký tham dự của nhóm có kèm ảnh cỡ 12 x 18cm của sản phẩm , các bản tự khai của các thành viên kèm theo ảnh 3 x 4cm của các cá nhân. Hồ sơ đăng ký có thể lấy trên website: robocon.vtv.gov.vn. Mỗi nhóm có thể đăng ký từ 01 sản phẩm trở lên.
Thời gian nhận phiếu đăng ký tham dự: từ ngày 15 /12/2010 – 28/2/2011.
Hồ sơ đăng ký tham dự các đội tuyển gửi trực tiếp cho bộ phận phụ trách Robocon của Ban Tổ chức Robocon 2011:
Địa chỉ liên lạc của bộ phận thường trực Ban tổ chức:
Phòng Khoa học Công nghệ
Ban Khoa Giáo – Đài Truyền hình Việt Nam
43 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
Điện thoại: 04 37714809 – Fax: 04 37715506.
Email: robocon@vtv.gov.vn
Tất cả các sản phẩm và nhóm chế tạo sẽ được giới thiệu trên chương trình truyền hình “Đồng hành cùng Robocon 2011” để BGK chấm điểm và Khán giả bình chọn. Tác giả của 15 sản phẩm xuất sắc nhất sẽ được mời tham dự Chung kết Robocon 2011 tại Đà Nẵng. Chi phí do BTC đài thọ.
Tất cả các thông tin liên quan được đăng tải trên website của chương trình http://robocon.vtv.gov.vn.
Giảng viên, sinh viên các trường Đại học; Cao đẳng Kỹ thuật; Trung học dạy nghề trên toàn quốc. Đăng ký theo từng nhóm, mỗi nhóm gồm 2 thành viên chính (01 giảng viên, 01 sinh viên). Số thành viên phụ không quá 3 người.
Hồ sơ tham dự gồm có: 01 bản đăng ký tham dự của nhóm có kèm ảnh cỡ 12 x 18cm của sản phẩm , các bản tự khai của các thành viên kèm theo ảnh 3 x 4cm của các cá nhân. Hồ sơ đăng ký có thể lấy trên website: robocon.vtv.gov.vn. Mỗi nhóm có thể đăng ký từ 01 sản phẩm trở lên.
Thời gian nhận phiếu đăng ký tham dự: từ ngày 15 /12/2010 – 28/2/2011.
Hồ sơ đăng ký tham dự các đội tuyển gửi trực tiếp cho bộ phận phụ trách Robocon của Ban Tổ chức Robocon 2011:
Địa chỉ liên lạc của bộ phận thường trực Ban tổ chức:
Phòng Khoa học Công nghệ
Ban Khoa Giáo – Đài Truyền hình Việt Nam
43 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
Điện thoại: 04 37714809 – Fax: 04 37715506.
Email: robocon@vtv.gov.vn
Tất cả các sản phẩm và nhóm chế tạo sẽ được giới thiệu trên chương trình truyền hình “Đồng hành cùng Robocon 2011” để BGK chấm điểm và Khán giả bình chọn. Tác giả của 15 sản phẩm xuất sắc nhất sẽ được mời tham dự Chung kết Robocon 2011 tại Đà Nẵng. Chi phí do BTC đài thọ.
Tất cả các thông tin liên quan được đăng tải trên website của chương trình http://robocon.vtv.gov.vn.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)